
Sản phẩm quýt đường canh được thu hái tại xã Hưng Thịnh, huyện Trấn Yên, Tỉnh Yên Bái
Quýt đường canh là loại trái cây có giá trị dinh dưỡng cao, có các loại vitamin rất cần thiết cho sức khỏe con người. Loại cây này được trồng nhiều nơi, nhưng vẫn kén đất. Cho nên cần lựa chọn đất cao, thích hợp, nếu đất cao mà đất xấu thì cần đầu tư nhiều hơn thì cây vẫn cho năng suất tốt. Bên cạnh đó, để đảm bảo năng suất và chất lượng ổn định bà con nên áp dụng hướng dẫn kỹ thuật sản xuất sau:
- Chọn giống
Chọn cây giống biết rõ nguồn gốc, những địa chỉ có uy tín. Chọn cây giống quýt đường cây khỏe mạnh, không bị sâu bệnh, thân cây to khỏe, có chiều cao trung bình là 50-60cm
- Mật độ và khoảng cách trồng
Khoảng cách trồng 4 x 4m/cây. Nếu đất trồng hẹp có thể trồng dày hơn và trồng so le nhau khoảng cách trồng 2,5 x 3m hoặc 3x3m.
- Kỹ thuật làm đất và bón lót khi trồng cây quýt đường
– Trước khi tiến hành trồng cần đào hố rộng 60 – 80 cm, sâu 60 cm sau đó phơi ải hố từ 20 – 25 ngày.
– Lưu ý cần bón lót phân chuồng hoai + supe lân + vôi bột. Trộn đều phân với đất mặt để lấp hố. Dùng cuốc moi đất chính giữa hố vừa lớn hơn bầu cây con.
- Trồng quýt
– Khi trồng Trộn đều phân với đất mặt để lấp hố. Dùng cuốc moi đất chính giữa hố vừa lớn hơn bầu cây con.
– Nhẹ nhàng xé lớp nilong tránh làm bể bầu ươm, đặt cây giống quýt vào giữa hố thẳng đứng, lấp đất rồi dùng chân nén nhẹ xung quanh gốc. Nếu trồng ở khu vực thoáng gió thì cần cắm thêm cọc cố định cây tránh gió làm cây gãy hoặc đổ ngã.
– Tưới nước ngay sau khi trồng. Định kỳ kiểm tra độ ẩm của đất và tưới thêm nước trong suốt 1-2 tháng đầu trồng.
- Chăm sóc
Tưới nước:
Đảm bảo độ ẩm cho đất, tránh để đất bị ngập úng. Chú ý tưới nước vào mùa khô, hoặc nắng nóng kéo dài. Nếu trồng vào mùa khô khoảng 3-5 ngày cần tưới nước 1 lần, kết hợp phủ lá khô hoặc rơm dạ để giữ ẩm.
Bón phân:
– Lượng phân bón năm thứ nhất và thứ hai: Thời kỳ kiến thiết cơ bản
+ Năm thứ nhất và thứ hai: Khoảng 0,2- 0,4kg urea; 0,5-1,0kg lân nung chảy; 0,2-0,3kg kali.
+ Chia làm 3-5 lần bón trong năm, bằng cách bón cho từng gốc
– Lượng phân bón theo tuổi cây
+ Cây 3 năm tuổi: Urê: 200g/cây/năm; Lân nung chảy: 500g/cây/năm; kali: 50g/cây/năm.
+ Cây 4 năm tuổi: Urê: 450g/cây/năm; lân nung chảy: 1000g/cây/năm; kali: 170g/cây/năm.
+ Cây 5 năm tuổi: Urê: 450g/cây/năm; lân nung chảy : 1000g/cây/năm; kali: 170g/cây/năm.
+ Cây trên 5 năm tuổi: Urê: 0,8 -2kg/cây/năm; lân nung chảy : 1,3 – 3kg; kali: 0,15 – 0,4kg/cây/năm.
+ Hàng năm nên bón thêm phân hữu cơ 5 – 10 kg hoặc bổ sung phân chuồng ủ hoai từ 15 – 30 kg/cây.
Bón phân theo thời kỳ:
Sau thu hoạch: 1/5 urê + 2/5 lân
Sau khi tưới nước trở lại: 1/5 urê + 1/5 lân + 1/5 kali
Sau khi trái đâu: 1/5 urê + 1/5 lân + 1/5 kali
Giai đoạn trái phát triển (khoảng 4 tháng sau khi đậu trái): 2/5 urê + 1/5 lân
Một tháng trước thu hoạch: 3/5 kali
Chú ý: Lượng phân bón, có thể thay đổi linh hoạt theo từng nền đất, chất lượng cây.
Xử lý ra hoa:
Áp dụng biện pháp xiết nước (không tưới nước): Thời gian xiết nước không quá 20 ngày. Khi thấy lá hơi héo tiến hành tưới nước trở lại. Phương pháp này giúp cây ra hoa đồng loạt thuận lợi cho việc chăm sóc, bón phân, thu hoạch. Tuy nhiên chỉ áp dụng cho cây trên 3 năm tuổi.
- Biện pháp phòng trừ sâu bệnh
Lựa chọn nguồn giống đảm bảo chất lượng, địa chỉ cung cấp giống uy tín
Loại bỏ nguồn bệnh ra khỏi vườn. Đối với rầy cần chặt bỏ, phun thuốc. Nuôi kiến vàng, tạo điều kiện cho thiên địch phát triển
Quản lý dịch hại:
Thực hiện quy trình phòng trừ tổng hợp được tiến hành theo 4 bước sau:
+ Quản lý và chăm sóc vườn cây khỏe mạnh.
+ Thường xuyên kiểm tra sâu bệnh hại trên cây, phát hiện và phòng trừ kịp thời các ổ dịch tránh sự lây lan.
+ Tiến hành tổng hợp các biện pháp phòng trừ. Sử dụng bộ thuốc trừ sâu bệnh hại có chọn lọc.
+ Tiến hành phun thuốc phòng trừ vào những thời điểm thích hợp
Một số sâu bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ
– Sâu vẽ bùa: Phun thuốc phòng 1 – 2 lần khi cây có các đợt lộc non (lúc lộc non dài 1 – 2 cm). Dùng thuốc Polytrin 440 EC 25 ml/10 lít nước hoặc Selecron 500 EC 25 ml/10 lít nước để phòng trừ. Phun ướt hết mặt lá.
– Nhện đỏ, nhện trắng: Dùng thuốc Comite 73EC 10 ml/10 lít nước; Ortus 5 SC, Dầu khoáng SK, Newsodan 5.3 EC pha theo nồng độ khuyến cáo của nhà SX, phun ướt cả 2 mặt lá và phun lúc cây ra lộc non để phòng. Nếu đã bị nhện phá hại nặng thì phải phun liên tục 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau 5 – 7 ngày.
– Rệp hại: Thường có 3 loại rệp: Rệp dính, rệp sáp, rệp vẩy. Dùng Sherpa 25EC hoặc Trebon 10 EC, Suparathion 40 EC pha với nồng độ theo khuyến cáo của nhà SX, phun 1 – 2 lần ở thời kỳ lá non. Khi xuất hiện rệp sáp, muốn trị có hiệu quả cần pha thêm vào thuốc 1 lít xà phòng để có tác dụng phá lớp sáp phủ trên người rệp làm cho thuốc dễ thấm.
– Bệnh loét: Bệnh gây hại nặng tất cả các thời kỳ trồng cây cam đường Canh nếu không phòng ngừa tốt. Năm nào, mưa nhiều thời tiết nóng ẩm bệnh phát triển mạnh thành dịch. Trị bệnh bằng cách phun Boocdo 1% (15g sunphat đồng + 20g vôi tôi/20 lít nước) hoặc Kocide 53.8 DF.
– Bệnh sẹo: Lá và quả có những nốt nổi ghồ ghề màu nâu, thường gây hại lá và quả lúc còn nhỏ. Phòng trừ: Cắt bỏ và tiêu hủy các bộ phận cây bị nhiễm bệnh. Phun định kỳ các loại thuốc trừ nấm theo các đợt lá, chồi non như Kocide53.8 DF, Kasuran 0,2%, Mancozeb 0,2%.
– Bệnh chảy gôm: Bệnh thường phát sinh ở phần gốc cây, cách mặt đất khoảng 20 – 30 cm trở xuống cổ rễ và phần rễ. Giai đoạn đầu bệnh mới phát sinh thường vỏ cây bị nứt và nhảy nhựa (chảy nhôm). Bóc lớp vỏ ra, ở phần gỗ bị hại có màu xám và nhìn thấy những mạch sợi đen hoặc nâu chạy dọc theo thớ gỗ.
- Thu hoạch
– Thu hoạch chọn thời điểm khô ráo, nắng. Tránh thu trái sau cơn mưa hoặc có sương mù vì trái rất dễ thối cũng như ngấm nước ăn sẽ rất nhạt, làm mất đi vị ngon vốn có của chúng.
– Sau khi thu xong thì đem quýt để vào nơi thoáng mát, có thể mang đến nơi tiêu thụ ngay. Còn không thì không nên để quá 15 ngày vì như vậy quýt sẽ hỏng hoặc mất đi giá trị của nó.
